– Mỹ phẩm không chứa chất cầm theo quy định và hàm lượng các chất hạn chế sử dụng không vượt giới hạn cho phép.
– Mỗi sản phẩm mỹ phẩm được công bố trong một Phiếu công bố.
– Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất hoàn chỉnh tại mỗi công ty sản xuất khác nhau thì công bố riêng. Trường hợp có trên một công ty tham gia các công đoạn sản xuất để sản xuất ra một sản phẩm hoàn chỉnh thì lập chung trong một Phiếu công bố và phải nêu rõ tên và địa chỉ đầy đủ của từng công ty.
– Các sản phẩm cùng một chủ sở hữu sản phẩm thuộc một trong các trường hợp sau đây được phép công bố trong một Phiếu công bố:
- Các sản phẩm được đóng dưới tên chung và được bán dưới dạng một bộ sản phẩm.
- Các sản phẩm cùng tên, cùng dòng sản phẩm có công thức tương tự nhau nhưng có màu sắc hoặc mùi khác nhau. Đối với sản phẩm nhuộm tóc, nước hoa công bố riêng cho từng màu, mùi.
- Các dạng khác sẽ được Cục Quản lý dược – Bộ Y tế quyết định dựa vào quyết định của Hội đồng mỹ phẩm ASEAN.
2. Tài liệu Quý khách hàng cần cung cấp để công bố mỹ phẩm nhập khẩu:
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh mỹ phẩm (Bản sao Công chứng). – Giấy ủy quyền của nhà sản xuất/chủ sở hữu ủy quyền cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu, phân phối mỹ phẩm.Giấy ủy quyền phải đầy đủ các nội dung: Tham khảo mẫu giấy ủy quyền công bố mỹ phẩm nhập khẩu tại đây
- Tên, địa chỉ của nhà sản xuất; trường hợp bên uỷ quyền là chủ sở hữu sản phẩm thì cần nêu rõ tên, địa chỉ của chủ sở hữu sản phẩm và tên, địa chỉ của nhà sản xuất;
- Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được ủy quyền;
- Phạm vi ủy quyền (đứng tên công bố và phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam);
- Nhãn hàng hoặc tên sản phẩm được ủy quyền;
- Thời hạn ủy quyền;
- Cam kết của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm cung cấp đầy đủ Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường tại Việt Nam;
- Tên, chức danh, chữ ký của người đại diện cho bên uỷ quyền.
– Giấy Chứng nhận lưu hành tự do CFS – Certificate of Free Sale
♦ Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu từ các nước không phải là thành viên CPTPP thì phải có CFS đáp ứng các yêu cầu sau: – CFS do nước xuất khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam cấp là bản chính, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp. – CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. – CFS phải có tối thiểu các thông tin theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý Ngoại thương và Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương. ♦ Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ các nước thành viên CPTPP (Nước thành viên CPTPP là bất kỳ Nhà nước hoặc lãnh thổ hải quan riêng nào mà Hiệp định CPTPP đã được phê chuẩn và có hiệu lực) thì không phải có CFS. Phiếu phân tích thành phần (Certificate of Analysis): ghi rõ thành phần sản phẩm. 01 mẫu sản phẩm.3. Căn cứ pháp lý:
Thông tư 06/2011/TT-BYY về quản lý mỹ phẩm. Thông tư 32/2019/TT-BYT sửa đổi, bổ sung một số nội dung TT06/20114. Cơ quan tiếp nhận và xử lý: Cục Quản lý dược – Bộ Y tế
5. Thời gian hoàn tất công bố mỹ phẩm nhập khẩu: 07-10 ngày làm việc kể từ ngày ký hồ sơ.
Công bố mỹ phẩm là bước đầu tiên cá nhân/tổ chức nhập khẩu mỹ phẩm cần phải thực hiện trước khi nhập hàng về thị trường Việt Nam. Sau khi có Phiếu tiếp nhận công bố sản phẩm mỹ phẩm, tổ chức/cá nhân có thể nhập khẩu mỹ phẩm và lưu thông mỹ phẩm trên thị trường. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp. 1. Trước khi công bố mỹ phẩm cần lưu ý những nội dung sau:
– Mỹ phẩm không chứa chất cầm theo quy định và hàm lượng các chất hạn chế sử dụng không vượt giới hạn cho phép.
– Mỗi sản phẩm mỹ phẩm được công bố trong một Phiếu công bố.
– Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất hoàn chỉnh tại mỗi công ty sản xuất khác nhau thì công bố riêng. Trường hợp có trên một công ty tham gia các công đoạn sản xuất để sản xuất ra một sản phẩm hoàn chỉnh thì lập chung trong một Phiếu công bố và phải nêu rõ tên và địa chỉ đầy đủ của từng công ty.
– Các sản phẩm cùng một chủ sở hữu sản phẩm thuộc một trong các trường hợp sau đây được phép công bố trong một Phiếu công bố:
- Các sản phẩm được đóng dưới tên chung và được bán dưới dạng một bộ sản phẩm.
- Các sản phẩm cùng tên, cùng dòng sản phẩm có công thức tương tự nhau nhưng có màu sắc hoặc mùi khác nhau. Đối với sản phẩm nhuộm tóc, nước hoa công bố riêng cho từng màu, mùi.
- Các dạng khác sẽ được Cục Quản lý dược – Bộ Y tế quyết định dựa vào quyết định của Hội đồng mỹ phẩm ASEAN.
2. Tài liệu Quý khách hàng cần cung cấp để công bố mỹ phẩm nhập khẩu:
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh mỹ phẩm (Bản sao Công chứng). – Giấy ủy quyền của nhà sản xuất/chủ sở hữu ủy quyền cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu, phân phối mỹ phẩm.Giấy ủy quyền phải đầy đủ các nội dung: Tham khảo mẫu giấy ủy quyền công bố mỹ phẩm nhập khẩu tại đây
- Tên, địa chỉ của nhà sản xuất; trường hợp bên uỷ quyền là chủ sở hữu sản phẩm thì cần nêu rõ tên, địa chỉ của chủ sở hữu sản phẩm và tên, địa chỉ của nhà sản xuất;
- Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được ủy quyền;
- Phạm vi ủy quyền (đứng tên công bố và phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam);
- Nhãn hàng hoặc tên sản phẩm được ủy quyền;
- Thời hạn ủy quyền;
- Cam kết của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm cung cấp đầy đủ Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường tại Việt Nam;
- Tên, chức danh, chữ ký của người đại diện cho bên uỷ quyền.
– Giấy Chứng nhận lưu hành tự do CFS – Certificate of Free Sale
♦ Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu từ các nước không phải là thành viên CPTPP thì phải có CFS đáp ứng các yêu cầu sau: – CFS do nước xuất khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam cấp là bản chính, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp. – CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. – CFS phải có tối thiểu các thông tin theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý Ngoại thương và Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương. ♦ Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ các nước thành viên CPTPP (Nước thành viên CPTPP là bất kỳ Nhà nước hoặc lãnh thổ hải quan riêng nào mà Hiệp định CPTPP đã được phê chuẩn và có hiệu lực) thì không phải có CFS. Phiếu phân tích thành phần (Certificate of Analysis): ghi rõ thành phần sản phẩm. 01 mẫu sản phẩm.3. Căn cứ pháp lý:
Thông tư 06/2011/TT-BYY về quản lý mỹ phẩm. Thông tư 32/2019/TT-BYT sửa đổi, bổ sung một số nội dung TT06/20114. Cơ quan tiếp nhận và xử lý: Cục Quản lý dược – Bộ Y tế
5. Thời gian hoàn tất công bố mỹ phẩm nhập khẩu: 07-10 ngày làm việc kể từ ngày ký hồ sơ.
Dịch vụ công bố mỹ phẩm nhập khẩu Cenlight
Chúng tôi đã thực hiện dịch vụ công bố thành công cho nhiều khách hàng.
Vui lòng LIÊN HỆ NGAY chúng tôi để được tư vấn chu đáo hơn.
Tel: 028.38 132 622 – Hotline: 0919 59 59 66
Bài viết liên quan: